Loading...
Loading...
Loading...
Đau khớp cổ chân nguyên nhân do đâu? Cách điều trị và phòng ngừa

Loading...
Đau khớp cổ chân nguyên nhân do đâu? Cách điều trị và phòng ngừa

Đau khớp cổ chân nguyên nhân do đâu? Cách điều trị và phòng ngừa

Đau khớp cổ chân xuất phát từ nhiều nguyên nhân, do vận động sai cách hoặc tiềm ẩn nhiều bệnh lý cơ xương khớp, làm hạn chế vận động, thậm chí gây biến dạng khớp nếu không được điều trị kịp thời. Nhận diện các triệu chứng từ sớm giúp người bệnh chủ động hơn trong phòng ngừa và điều trị bệnh hiệu quả

    Đau khớp cổ chân là gì?

    Đau khớp cổ chân hay đau khớp mắt cá chân là tình trạng đau, khó chịu hoặc cứng khớp ở vị trí nối giữa bàn chân và cẳng chân. Đây là một trong những khớp quan trọng giúp cơ thể đảm nhiệm nhiều vai trò quan trọng như cho phép gập, duỗi bàn chân, xoay nhẹ sang hai bên và cầu nối giữa cẳng chân và bàn chân, điều phối các chuyển độ như đi bộ, chạy nhảy, leo cầu thang… một cách trơn tru. Đồng thời giúp cơ thể giữ thăng bằng khi đi đứng hoặc thay đổi tư thế đột ngột, phân bổ đều trọng lượng của cơ thể lên bàn chân; hấp thụ lực tác động từ mặt đất để giảm tổn thương cho xương khớp.

    Khi khớp cổ chân bị tổn thương hoặc đau nhức sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng di chuyển và chất lượng cuộc sống. Do đó người bệnh không nên chủ quan, nên thăm khám sớm để tránh bệnh tiến triển nặng hơn.

    Nguyên nhân gây đau khớp cổ chân

    Tình trạng đau nhức tại cổ chân có thể là phản ứng do vận động quá mức, sai tư thế, chấn thương hoặc tiềm ẩn nhiều bệnh lý xương khớp. Cụ thể:

    1. Trật mắt cá chân

    Trật mắt cá chân là tình trạng khớp cổ chân bị lệch khỏi cấu trúc ban đầu, khiến dây chằng quanh khớp bị giãn, rách hoặc tổn thương dẫn đến sưng, tấy quanh khớp cổ chân. Lâu dài có thể mất dần tính ổn định của khớp và tổn thương sụn khớp.

    2. Viêm gân Achilles

    Gân Achilles nối cơ bắp chân với xương gót, giúp di chuyển, đi bộ, nhón gót, nhảy được linh hoạt. Khi gân Achilles bị viêm, cổ chân phải bù trừ bằng các nhóm cơ khác, dẫn đến đau quanh khớp cổ chân, nhất là mặt mu và mặt bên. Tình trạng viêm kéo dài làm tăng áp lực lên khớp cổ chân, khiến cơn đau dai dẳng hơn.

    Gân Achilles bị rách, đứt có thể gây đau nhức vùng cổ chân nghiêm trọng.

    3. Viêm bao hoạt dịch

    Viêm bao hoạt dịch khớp cổ chân xảy ra khi một hoặc nhiều túi bao hoạt dịch ở khớp cổ chân bị viêm, dẫn đến đau nhức, sưng, khó cử động ở khu vực mắt cá chân.

    4. Viêm khớp dạng thấp

    Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn do hệ thống miễn dịch tấn công các mô khỏe mạnh, bao gồm các bao hoạt dịch ở khớp cổ chân. Viêm khớp dạng thấp thường ảnh hưởng đến cả hai khớp cổ chân cùng lúc, cơn đau cứng khớp buổi sáng thường kéo dài trên 30 phút.

    5. Viêm khớp phản ứng

    Viêm khớp phản ứng thường xảy ra khi cơ thể bị nhiễm trùng như nhiễm trùng đường tiêu hóa, tiết niệu hoặc sinh dục. Dù không nhiễm khuẩn tại khớp nhưng hệ miễn dịch phản ứng sai, gây viêm khớp, trong đó gây đau, sưng đặc biệt ở các khớp ở chi dưới như đầu gối, mắt cá chân và bàn chân.

    6. Viêm khớp nhiễm trùng

    Vi khuẩn có thể di chuyển qua mạch máu đến khớp và gây viêm. Khớp gối là khớp dễ ảnh hưởng nhất nhưng bệnh có thể ảnh hưởng đến nhiều khớp khác như khớp hông, khớp vai, khớp cổ chân. Nhiễm trùng khớp cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời do diễn tiến nhanh và nghiêm trọng, có thể gây tổn thương sụn khớp.

    7. Bệnh lupus

    Bệnh lupus là một trong những nguyên nhân dẫn đến đau mỏi khớp cổ chân do hệ miễn dịch tấn công nhầm vào các mô của cơ thể, trong đó có màng hoạt dịch gây viêm và đau khớp. Lupus cũng gây nên những cơn đau khớp cổ chân có tính đối xứng ở hai bên khớp.

    8. Thoái hóa khớp

    Thoái hóa khớp có thể xảy ra ở bất kỳ khớp nào, trong đó có khớp cổ chân, khiến sụn khớp bị tổn thương và hư hại theo thời gian, gây đau, cứng khớp và giảm khả năng vận động.

    9. Bệnh gút

    Bệnh gút ở khớp cổ chân thường biểu hiện bằng cơn đau đột ngột, dữ dội, sưng, đỏ ở khớp. Cơn đau trở nên nghiêm trọng hơn khi ngủ, ngay cả khi cọ xát nhẹ vào vải cũng gây đau dữ dội.

    Nguyên nhân bệnh gút do sự tích tụ axit uric gây lắng đọng thành các tinh thể urat (dạng muối của axit uric) tại khớp.

    10. Bàn chân bẹt

    Bàn chân bẹt là tình trạng vòm dọc bàn chân bị sụp khiến toàn bộ gan bàn chân gần như chạm xuống mặt phẳng. Vòm bàn chân hoạt động như một bàn đạp và bộ giảm sóc, nếu mất cấu trúc bình thường khiến gót chân hướng ra ngoài, mắt cá chân lật vào trong, gây đau nhức ở khớp cổ chân, đặc biệt sau khi đi bộ.

    11. Gãy xương mắt cá chân

    Gãy xương mắt cá chân như xương chày (mắt cá trong) hoặc xương mác (mắt cá ngoài), xương cổ chân có thể ảnh hưởng đến khớp, gây lệch mặt khớp hoặc mòn sụn khớp dẫn đến đau nhức.

    12. Tổn thương xương sụn ở xương Talus

    Xương sên (talus) là cấu trúc quan trọng của khớp cổ chân, nằm giữa xương chày, xương mác và xương gót, đảm nhận vai trò truyền lực từ cẳng chân xuống bàn chân, giúp chịu lực đáng kể trong các hoạt động như đi bộ, chạy nhảy. Do vị trí đặc biệt và chịu tải trọng cao, xương sên dễ bị tổn thương.

    Xương sên dễ tổn thương do phải chịu tải trọng lớn trong các hoạt động đi bộ, chạy nhảy, dẫn đến đau, nhức.

    13. Xơ cứng bì

    Xơ cứng bì khiến cơ thể tăng sản xuất collagen dẫn đến da dày và cứng. Viêm xơ cứng bị có thể dẫn đến sưng, tổn thương nhiều hệ thống cơ quan, mô và khớp. Người bệnh có thể bị đau nhức ở khớp cổ chân, kèm theo cứng khớp ở vị trí da quanh cổ chân dày lên và xơ cứng.

    14. Loãng xương

    Loãng xương ở xương cổ chân có thể ảnh hưởng đến khớp cổ chân, đặc biệt khi gãy xương cổ chân bất thường gây đau nhức dữ dội, kèm theo sưng, tấy đỏ ở vùng bị ảnh hưởng.

    Triệu chứng của đau khớp cổ chân thường gặp

    Một số dấu hiệu thường gặp của bệnh như:

    • Đau khu trú hoặc lan tỏa quanh khớp cổ chân, bàn chân hoặc bắp chân. Cơn đau có thể âm ỉ, đau mỏi khớp cổ chân hoặc đau nhói khi vận động.
    • Cơn đau thường tăng khi hoạt động và giảm khi nghỉ ngơi.
    • Sưng khớp quanh mắt cá chân, có thể kèm theo bầm tím. Dấu hiệu sưng khớp cổ chân thường rõ hơn vào buổi chiều tối hoặc sau khi đi lại nhiều, do lượng máu phải dồn về chân nhiều hơn.
    • Cứng khớp: Thường gặp vào buổi sáng hoặc sau thời gian dài không vận động khiến khó co, duỗi, xoay cổ chân.
    • Tiếng kêu lạo xạo hoặc lục cục trong khớp do tổn thương sụn khớp dẫn đến các đầu xương cọ xát vào nhau.
    • Giảm biên độ vận động: Người bệnh khó khăn khi gập, duỗi, xoay cổ chân hoặc nhón gót. Một số trường hợp khớp có thể bị kẹt cơ học do mảnh xương, sụn trôi trong khớp.
    • Trường hợp nghiêm trọng như trật khớp, gãy xương, viêm khớp mạn tính… biến dạng khớp có thể là một trong những triệu chứng đau nhức khớp cổ chân.

    Ai có nguy cơ cao bị đau khớp cổ chân?

    Bất kỳ  ai đều có nguy cơ mắc phải tình trạng đau nhức tại vị trí này, tuy nhiên nguy cơ cao gặp phải ở:

    • Người chơi thể thao như bóng rổ, quần vợt, bóng chuyền, bóng đá, chạy bộ đòi hỏi sự linh hoạt của chân.
    • Chấn thương cổ chân trước đó làm tăng nguy cơ đau khớp cổ chân khi tái lại.
    • Di chuyển trên bề mặt không bằng phẳng làm tăng nguy cơ trật khớp cổ chân.
    • Tuổi tác: Một số nghiên cứu cho thấy tình trạng đau do bong gân mắt cá chân ở nam giới từ 15 – 24 tuổi cao hơn, trong khi phụ nữ trên 30 tuổi có tỷ lệ cao hơn so với nam giới.
    • Người có các bệnh lý như viêm khớp, thoái hóa khớp hoặc tiền sử gia đình có người mắc các bệnh lý xương khớp.
    • Người có thể chất kém làm giảm sức mạnh và độ linh hoạt của khớp cổ chân.
    • Nghề nghiệp: Người làm việc đòi hỏi thể lực phải đứng, đi lại trong thời gian dài.
    • Người bị bàn chân bẹt hoặc vòm bàn chân cao, có vấn đề về gân Achilles.
    • Người mang giày dép không phù hợp như giày quá cứng hoặc quá chật, không đủ khả năng hỗ trợ và nâng đỡ bàn chân.

    Ảnh hưởng của đau khớp cổ chân với người bệnh

    Đau nhức khớp cổ chân có thể ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe xương khớp, sinh hoạt hàng ngày của người bệnh như:

    • Khó khăn khi đứng, đi lại, leo cầu thang, đặc biệt trên các bề mặt không bằng phẳng, có độ dốc cao.
    • Đi lại khập khiễng, làm thay đổi dáng đi.
    • Ảnh hưởng đến các khớp lân cận: Bệnh khiến thay đổi dáng đi, tăng thêm áp lực lên các khớp như đầu gối, hông, lưng dưới, gây đau và lệch khớp nghiêm trọng hơn.
    • Giảm các hoạt động thể chất, khiến người bệnh ngại vận động.
    • Rối loạn giấc ngủ nếu đau mỏi khớp cổ chân kéo dài và trở nên mạn tính.
    • Biến dạng khớp: Khớp bị tổn thương mạn tính và hệ thống gân, dây chằng quanh khớp suy yếu có thể dẫn đến biến dạng khớp.
    • Tổn thương hệ thần kinh do khớp tổn thương chèn ép các dây thần kinh, gây tê, ngứa ran ở bàn chân hoặc cổ chân.
    • Ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể và tinh thần, gây mệt mỏi, tự ti, căng thẳng kéo dài nếu không được điều trị sớm.

    Khi nào người đau khớp cổ chân nên đến gặp bác sĩ?

    Người bệnh nên đến các chuyên khoa cơ xương khớp, chấn thương chỉnh hình để thăm khám nếu gặp các triệu chứng như:

    • Cơn đau ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày như đi bộ, đứng, leo cầu thang…
    • Cơn đau không thuyên giảm sau 2 tuần mặc dù đã áp dụng các phương pháp như nghỉ ngơi, dùng thuốc, băng nẹp.
    • Đau tái đi tái lại và mức độ đau trở nên nặng nề hơn.
    • Ngứa ran hoặc mất cảm giác ở cổ chân, bàn chân.
    • Người bệnh có tiền sử bệnh tiểu đường và đau chân.
    • Sưng tấy, cứng khớp, thay đổi màu da xung quanh cổ chân kèm theo sốt, ớn lạnh.
    • Tiếng lách tách, lạo xạo trong khớp khi di chuyển, xoay cổ chân.

    Bác sĩ tiến hành kiểm tra biên độ vận động của khớp cổ chân và quan sát tổn thương thực thể nếu có.

    Phương pháp chẩn đoán đau khớp cổ chân

    Bác sĩ có thể chỉ định một số chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm để xác định chính xác nguyên nhân dẫn đến tình trạng đau tại vùng cổ chân.

    • Chụp X-quang cổ chân để xác định có gãy xương hoặc chấn thương khác liên quan hay không.
    • Chụp MRI trong trường hợp bác sĩ nghi ngờ chấn thương, gãy xương do căng thẳng để hiển thị chi tiết hơn về chấn thương hoặc tổn thương mô mềm quanh khớp.
    • Chụp cắt lớp vi tính nhằm phân tích và đánh giá chi tiết tổn thương xương khớp.
    • Siêu âm khớp nếu nghi ngờ dịch khớp, viêm gân hoặc tràn dịch ổ khớp.
    • Xét nghiệm máu nếu nghi ngờ có phản ứng viêm, gout, viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hoặc viêm khớp phản ứng.

     

    Cách điều trị đau khớp cổ chân

    Nguyên tắc điều trị phụ thuộc vào từng nguyên nhân cụ thể nhằm kiểm soát triệu chứng, phục hồi chức năng và hạn chế tối đa tình trạng bệnh tái phát. Trong đó:

    1. Phương pháp RICE

    Để giảm đau tạm thời, người bệnh có thể áp dụng phương pháp RICE, bao gồm:

    • Nghỉ ngơi: Tránh đè nặng hoặc gây áp lực lên khu vực khớp cổ chân bị đau và hạn chế hoạt động thể chất cho đến khi đỡ đau khớp.
    • Chườm đá: Nên chườm đá vào vùng da quanh khớp cổ chân trong 20 phút sau mỗi 2-3 giờ để giảm sưng. Tránh chườm vào vùng da có vết thương hở.
    • Băng thun: Dùng băng thun hoặc băng y tế để băng vùng cổ chân, giúp giảm sưng và hỗ trợ ổn định khớp. Không nên băng quá chặt và nới lỏng nếu cảm thấy tê, đau nhức dữ dội hoặc thay đổi màu sắc trên da.
    • Kê cao chân: Kê cổ chân cao hơn tim để hỗ trợ máu lưu thông, giúp giảm sưng tấy.
    • Nếu áp dụng phương pháp RICE không mang lại hiệu quả, cổ chân vẫn đau, sưng, không đi lại được bình thường, người bệnh nên thăm khám để loại trừ gãy xương, trật khớp nghiêm trọng.

    2. Thuốc

    Bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc nếu hiện tượng đau khớp cổ chân trở nên nghiêm trọng. Người bệnh nên tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ để hạn chế tác dụng phụ ảnh hưởng tới sức khỏe hoặc phụ thuộc thuốc.

    • Thuốc giảm đau, kháng viêm và thuốc giảm đau tại chỗ: Giúp giảm đau nhanh chóng như thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), paracetamol, corticosteroids, thuốc giảm đau tại chỗ như dạng bôi, xịt…
    • Thuốc chống thấp khớp nếu người bệnh mắc viêm khớp dạng thấp.
    • Thuốc giãn cơ hoặc thuốc giảm đau thần kinh (tùy theo từng nguyên nhân cụ thể).

    Người bệnh cần dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, không tự ý tăng hoặc giảm liều để tránh tác dụng phụ nghiêm trọng.

    3. Nẹp, băng khớp cổ chân

    Nẹp hoặc băng khớp cổ chân có tác dụng cố định khớp, hạn chế các hoạt động mạnh làm tổn thương thêm khớp, gân, dây chằng, giúp xương khớp có thời gian lành lại. Cách này cũng hỗ trợ chỉnh trục, giảm áp lực lên khớp khi đi lại, vận động.

    Tùy thuộc vào mức độ chấn thương, bác sĩ có thể chỉ định các loại nẹp như băng thun, nẹp cổ chân chữ L, nẹp khí, băng dán thể thao hoặc giày nẹp cố định cổ chân – bàn chân.

    Bác sĩ có thể dùng băng thun cố định khớp cổ chân để hạn chế các cử động mạnh ảnh hưởng đến khớp.

    4. Vật lý trị liệu

    Vật lý trị liệu chữa bệnh đau khớp cổ chân, giúp giảm đau, viêm, tăng cường sức mạnh của cơ quanh cổ chân. Người bệnh có thể lấy lại khả năng vận động, giữ thăng bằng cho cơ thể tốt hơn và cải thiện dáng đi. Các bài tập vật lý trị liệu cũng phòng ngừa hiệu quả nguy cơ tái chấn thương, cứng khớp do đau mỏi khớp cổ chân kéo dài, teo cơ.

    Người bệnh có thể tập các bài tập vận động và phục hồi chức năng, kết hợp một số kỹ thuật vật lý trị liệu thụ động. Phương pháp này cần được thực hiện dưới sự giám sát của kỹ thuật viên có chuyên môn hoặc máy móc chuyên dụng như siêu âm trị liệu, điện xung, xoa bóp, nắn chỉnh khớp.

    5. Tiêm Steroid

    Thủ thuật tiêm nội khớp dưới hướng dẫn của siêu âm cần được thực hiện tại phòng khám hoặc bệnh viện. Bác sĩ có thể chỉ định thuốc tiêm corticosteroid tác dụng giảm viêm mạnh, hiệu quả giảm đau kéo dài, giúp người bệnh có thể đi lại dễ dàng hơn nếu trước đó đau nhiều và hạn chế cử động.

    Tuy nhiên, việc tiêm steroid cần theo chỉ định của bác sĩ, tránh lạm dụng thuốc.

    6. Phẫu thuật

    Thoái hóa khớp cổ chân giai đoạn nặng, chấn thương nặng ở khớp cổ chân, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp gây biến dạng khớp, gout mạn tính hình thành hạt tophi ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng vận động của khớp cổ chân có thể được chỉ định phẫu thuật nếu các phương pháp bảo tồn không mang lại hiệu quả.

    Tùy vào từng nguyên nhân, bác sĩ có thể phẫu thuật sửa chữa tổn thương gân hoặc dây chằng bị rách, đứt, điều trị viêm khớp nặng. Phẫu thuật khớp cổ chân có thể được thực hiện bằng nội soi khớp cổ chân ít xâm lấn.

    Cách phòng ngừa đau khớp cổ chân

    Đau nhức, đau mỏi khớp cổ chân có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào và không lường trước được. Để phòng ngừa đau nhức và giảm thiểu nguy cơ chấn thương, bạn nên:

    • Tập thể dục điều độ, ít nhất 5 lần/tuần, mỗi lần ít nhất 30 phút.
    • Có dụng cụ hỗ trợ phù hợp khi chơi thể thao.
    • Không gắng sức, dành thời gian nghỉ ngơi và phục hồi sau khi vận động mạnh.
    • Khởi động, giãn cơ trước khi chơi thể thao hoặc tập luyện.
    • Sau khi tập nên làm mát và giãn cơ.
    • Dọn dẹp nhà cửa gọn gàng giảm thiểu nguy cơ vấp, té ngã.
    • Sử dụng các công cụ và thiết bị phù hợp tại nhà để với tới đồ vật, tránh đứng trên ghế, bàn hoặc mặt bàn bếp.
    • Sử dụng nạng, gậy hoặc khung tập đi nếu khó khăn khi đi bộ hoặc có nguy cơ té ngã cao.
    • Bổ sung thực phẩm tốt cho xương khớp trong chế độ ăn.
    • Ngủ đủ giấc, giữ tinh thần thoải mái và tỉnh táo.
    • Thăm khám sức khỏe xương khớp định kỳ hoặc theo chỉ định của bác sĩ.

    Tags :

     

    Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng đăng ký qua HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY

    Danh Mục Tin Tức

    Loading...

    Tin Tức Liên Quan

    Vui lòng liên hệ với đội ngũ y bác sĩ chuyên nghiệp của chúng tôi với bất kỳ yêu cầu y tế nào, hoặc gọi 0932.932.115



    Cấp cứu Ngoại viện


    0932.932.115

    Chăm sóc khách hàng

    02903515115